Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:
“a) Giai
đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công
việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;”.
2. Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 5 như sau:
“c) Dự
án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu
lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10%
tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư).”.
3. Bổ
sung khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Việc
lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ
dự án hoặc từng dự án thành phần, từng giai đoạn thực hiện của dự án (đối với
một hoặc một số công trình thuộc dự án) khi dự án có phân kỳ đầu tư nhưng phải
bảo đảm phù hợp với quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư được cơ quan có thẩm quyền cấp; Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
của dự án thành phần hoặc theo giai đoạn phải thể hiện được các nội dung quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bảo đảm yêu cầu đồng bộ của toàn dự án.”.
4. Sửa
đổi, bổ sung khoản 4, đoạn đầu của khoản 5 Điều 12 như sau:
“4.
Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng,
trình hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều này để
tổ chức thẩm định. Kết quả thực hiện thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng tham khảo theo Mẫu số 02a Phụ lục I Nghị định này. Quyết định phê
duyệt dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn
đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thực hiện theo Mẫu số 03a Phụ lục I
Nghị định này.
5. Theo
yêu cầu riêng của từng dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn
bị dự án phải thực hiện các thủ tục, yêu cầu theo quy định của pháp luật có
liên quan ở giai đoạn chuẩn bị dự án, trình cơ quan chủ trì thẩm định làm cơ sở
xem xét, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng, gồm: ”.
5. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 13 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án nhóm A; dự án nhóm B
có công trình cấp đặc biệt, cấp I do người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm
toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là cơ quan trung ương) quyết
định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở
lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ
dự án quy định tại điểm c khoản này;”.
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thẩm định đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án
được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc
chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan
chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ dự án quy định
tại điểm c khoản này;”.
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự
án do người đứng đầu cơ quan trung ương, Thủ trưởng cơ quan khác theo quy định
của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư phê duyệt dự án; dự án
được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;”.
d) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thẩm định đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án
được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên.”.
đ) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Đối
với dự án gồm nhiều công trình với nhiều loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm
định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý
quy định tại Điều 109 Nghị định này đối với công trình chính của dự án hoặc
công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình
chính. Trường hợp các công trình chính có cùng một cấp, chủ đầu tư được lựa
chọn trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo một công trình
chính của dự án.”.
e) Bổ
sung khoản 6 như sau:
“6. Đối
với dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần thì thẩm
quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên
môn về xây dựng được xác định theo nhóm của dự án thành phần và cấp của công
trình thuộc dự án thành phần. Trường hợp dự án thành phần gồm nhiều công trình
với nhiều loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về
xây dựng đối với dự án thành phần được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều
này.
Trường
hợp việc phân chia dự án thành phần được xác định khi quyết định đầu tư thì chủ
đầu tư phải lập và trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
dự án tổng thể đối với toàn bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo đảm kết nối
và vận hành của dự án; công trình xây dựng khác (nếu có). Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng dự án tổng thể đối với toàn bộ các công trình hạ tầng
kỹ thuật và các công trình khác (nếu có) phải có thuyết minh về việc phân chia
dự án thành phần đối với các công trình còn lại, bảo đảm đáp ứng điều kiện phân
chia dự án thành phần theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14
và bảo đảm tiến độ theo kế hoạch xây dựng đối với từng dự án thành phần.”.
6. Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 14 như sau:
“d) Văn
bản ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của thiết kế cơ sở; văn bản kết
quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định
của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường);
Các thủ
tục về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên
tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm
trình hồ sơ thẩm định, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng
trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định 05 ngày làm việc. Trường hợp chủ đầu
tư có yêu cầu thực hiện thủ tục lấy ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy
của thiết kế cơ sở theo cơ chế một cửa liên thông khi thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thì chủ đầu tư
nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy;”.
7. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 15 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 7 như sau:
“a) Hồ
sơ trình thẩm định sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện được cơ quan chuyên môn về xây
dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ
có liên quan của 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng. Mẫu dấu thẩm định theo
quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ đã đóng dấu thẩm định
được giao lại cho người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm định có trách
nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp thời yêu
cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ lưu trữ này. Người
đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .PDF) tài liệu Báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên
môn về xây dựng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đóng dấu
thẩm định. Trường hợp không thực hiện được việc lưu trữ theo bản định dạng
.PDF, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu người đề nghị thẩm định nộp bổ
sung 01 bộ bản vẽ để đóng dấu lưu trữ;”.
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 8 như sau:
“a) Đối
với các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu, việc lựa chọn
tổ chức, cá nhân thẩm tra thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu;”.
8. Bổ
sung khoản 5 Điều 19 như sau:
“5. Việc
điều chỉnh dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do người
quyết định đầu tư xem xét quyết định và được quy định cụ thể như sau:
a)
Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư xây dựng vượt quá 10% mức quy
định được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì phải lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và việc thẩm định điều chỉnh thực hiện theo quy
định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Trường
hợp chỉ điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng mà không điều chỉnh thiết kế xây
dựng thì không yêu cầu lập thiết kế cơ sở mà được sử dụng thiết kế bản vẽ thi
công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và triển khai các bước tiếp theo;
b)
Trường hợp chỉ điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công và không làm thay đổi các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, không thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản này, sau khi được người quyết định đầu tư cho phép điều chỉnh dự
án, chủ đầu tư thực hiện thẩm định và phê duyệt các nội dung điều chỉnh.”.
9. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 21 như sau:
“2. Thẩm
quyền thành lập và tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực được quy định như sau:
a) Đối
với dự án sử dụng vốn đầu tư công, Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý
dự án khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập; thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được xác định theo quy định của pháp
luật về đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối
với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác, người đại diện có
thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ
thể của dự án.
3. Số
lượng Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực là đơn vị sự
nghiệp công lập do người quyết định thành lập xem xét quyết định, cụ thể như
sau:
a) Đối
với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền
quản lý của bộ, cơ quan ở trung ương: được thành lập phù hợp với các chuyên
ngành thuộc lĩnh vực quản lý hoặc theo yêu cầu về xây dựng cơ sở vật chất, hạ
tầng tại các vùng, khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý của bộ, cơ quan trung ương;
b) Đối với
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: được thành lập theo các chuyên ngành dự án
được phân loại tại Phụ lục IX Nghị định này hoặc theo khu vực đầu tư xây dựng
để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Đối
với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện: được thành lập để quản lý các dự án đầu
tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.”.
10. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 36 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Thủ tướng Chính
phủ giao; dự án quan trọng quốc gia; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình
cấp đặc biệt, cấp I do người đứng đầu cơ quan trung ương quyết định đầu tư; dự
án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án
thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà
cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ công
trình quy định tại điểm c khoản này;”.
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B có
công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành
chính của 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc)
quyết định đầu tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;”.
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ở trung ương, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư phê duyệt dự án; dự án được đầu tư xây dựng trên
địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;”.
d) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thẩm định đối với công trình thuộc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an
toàn, lợi ích cộng đồng, gồm: dự án nhóm B trở lên có công trình cấp đặc biệt,
cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở
lên;”.
đ) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Đối
với dự án gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định
của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy
định tại Điều 109 Nghị định này đối với công trình chính của dự án hoặc công
trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính.
Trường hợp các công trình chính có cùng một cấp, chủ đầu tư được lựa chọn trình
thẩm định cơ quan chuyên môn về xây dựng theo một công trình chính của dự án.”.
11. Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 37 như sau:
“b) Các
văn bản pháp lý kèm theo, gồm: quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kèm
theo Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được phê duyệt; văn bản thông
báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết
kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết
kế xây dựng của nhà thầu tư vấn thẩm tra được chủ đầu tư xác nhận (nếu có yêu
cầu); văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kết quả thực hiện
thủ tục về đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường (nếu có yêu
cầu theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường)
và các văn bản khác có liên quan.
Thủ tục
về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu
cầu bắt buộc xuất trình tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, song phải có kết
quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm
định 05 ngày làm việc;”.
12. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 41 như sau:
“2. Xác
định điều kiện phù hợp với quy hoạch trong một số trường hợp:
a) Đối
với khu vực đã có quy hoạch xây dựng và theo quy định, dự án đầu tư xây dựng
phải phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác thì quy
hoạch xây dựng và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành này là cơ sở để
xem xét cấp giấy phép xây dựng;
b) Đối
với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành khác có liên quan hoặc thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến
trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và
tổng mặt bằng (đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để
xem xét cấp giấy phép xây dựng.”.
13. Bãi
bỏ khoản 3 Điều 41.
14. Bổ
sung Điều 41a vào sau Điều 41 như sau:
“Điều 41a. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây
gọi tắt là thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng) thực hiện theo quy định tại Điều
103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1
Luật số 62/2020/QH14.
2. Xác
định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp:
a) Đối
với dự án có nhiều công trình với loại và cấp công trình khác nhau thì thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo công trình có cấp cao nhất của
dự án;
b) Khi
điều chỉnh thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi cấp
của công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp của
công trình sau điều chỉnh thiết kế hoặc công trình sửa chữa, cải tạo.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp, ủy quyền về thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.”.
15. Bổ
sung điểm đ khoản 1 Điều 43 như sau:
đ)
Trường hợp chủ đầu tư thuê đất để đầu tư xây dựng thì bổ sung thêm hợp đồng
thuê đất hợp pháp. Trường hợp đầu tư xây dựng công trình gắn vào công trình, bộ
phận của công trình hiện hữu thì bổ sung giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công
trình, bộ phận công trình hoặc hợp đồng thuê công trình, bộ phận công trình hợp
pháp (nếu chủ đầu tư thuê công trình, bộ phận công trình để đầu tư xây dựng);
báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình và bản vẽ thể hiện giải pháp liên
kết của công trình với công trình hiện hữu.”.
16. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 53 như sau:
“a) Giấy
phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy
tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do
lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng
thẩm quyền; giấy phép xây dựng được cấp không đáp ứng các điều kiện cấp giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật;”.
17. Sửa
đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 3 Điều 62 như sau:
“b)
Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát,
sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu
chịu lực của công trình; giám sát thi công nội thất công trình;
c) Các
hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín
hiệu viễn thông.”.
18. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 63 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Cấp
chứng chỉ hành nghề lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và
trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều
chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;”.
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Cá
nhân đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 06 tháng tính tới thời
điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu
tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như
đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.
19. Bổ
sung khoản 3 Điều 64 như sau:
“3. Cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này
thực hiện việc cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề và cấp lại
chứng chỉ hành nghề đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy
định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định này.”.
20. Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 67 như sau:
“b)
Thiết kế cơ - điện công trình: chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ
thuật có liên quan đến hệ thống kỹ thuật điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát
nhiệt;”.
21. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 71 như sau:
“1. Hạng
I: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc phụ trách lĩnh
vực chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc
nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở
lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề.
2. Hạng
II: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc phụ trách lĩnh
vực chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc
nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II
trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề.”.
22. Sửa
đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 Điều 72 như sau:
“a) Hạng
I: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về định giá xây dựng của Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02
dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp
II trở lên;
b) Hạng
II: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây
dựng hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về định giá xây dựng của Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc
02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ
cấp III trở lên;”.
23. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 76 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung đoạn đầu của điểm c khoản 1 như sau:
“c) Văn
bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị
cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm
bảng điểm để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá;”.
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:
“h) Các
tài liệu theo quy định tại các điểm c, đ và e khoản này phải là bản sao có
chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình
bản chính để đối chiếu hoặc mã số chứng chỉ hành nghề đối với tài liệu tại điểm
d khoản này.”.
c) Sửa
đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 4 như sau:
“4. Cá
nhân người nước ngoài thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây
dựng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 của Nghị định
này. Hồ sơ chuyển đổi chứng chỉ hành nghề gồm:”.
24. Sửa
đổi, bổ sung khoản, điểm của Điều 77 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho
cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp cá nhân có nhu cầu đăng ký
sát hạch trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thì gửi tờ khai
đăng ký sát hạch theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định này đến một trong các cơ
quan quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này để đăng ký sát hạch. Việc sát
hạch được thực hiện thông qua hình thức sát hạch trực tiếp hoặc sát hạch trực
tuyến.”.
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Nội
dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kiến thức pháp luật và phần câu hỏi về
kiến thức chuyên môn. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề còn thời hạn sử
dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối
với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ.
Cá nhân
đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề; đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề
trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì
không yêu cầu sát hạch.”.
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Kết
quả sát hạch được bảo lưu trong thời gian 12 tháng kể từ ngày sát hạch để làm
căn cứ xét cấp chứng chỉ hành nghề.”.
d) Bổ
sung các khoản 5a, 5b và 5c vào sau khoản 5 như sau:
“5a. Yêu
cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến phục vụ cấp chứng chỉ
hành nghề:
a) Cơ sở
tổ chức sát hạch trực tuyến phải bảo đảm yêu cầu về đường truyền internet và
thiết bị kết nối, máy tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt,
vận hành hệ thống phần mềm sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang
thiết bị phục vụ giám sát thí sinh sát hạch trực tuyến;
b) Có
giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông
tin cá nhân theo quy định khi tổ chức sát hạch trực tuyến;
c) Phần
mềm sát hạch có khả năng dừng bài thi khi phát hiện ra vi phạm trong quá trình
sát hạch; trường hợp thí sinh giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ
quản lý thi cho phép thực hiện thi lại;
d) Phần
mềm bảo đảm khả năng phục vụ sát hạch trực tuyến thông suốt trong quá trình sát
hạch, có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong
và sau khi thực hiện sát hạch.
5b. Quản
lý sát hạch trực tuyến:
a) Việc
theo dõi quá trình sát hạch được thực hiện thông qua camera của thiết bị tham
dự sát hạch, phần mềm sát hạch trực tuyến và hệ thống thiết bị, màn hình giám
sát tại cơ sở tổ chức sát hạch;
b) Cán
bộ quản lý thi có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị,
khu vực thi của người tham dự trước khi sát hạch.
5c. Tổ
chức, cơ quan tổ chức sát hạch quyết định lựa chọn hình thức sát hạch phục vụ
cấp chứng chỉ hành nghề; ban hành quy chế sát hạch trực tuyến, bảo đảm các yêu
cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến trong
quá trình tổ chức sát hạch trực tuyến.”.
25. Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 81 như sau:
“c) Đáp
ứng yêu cầu cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng theo các nội dung tại khoản 5 Điều 77 Nghị định này trong trường hợp
tổ chức sát hạch trực tiếp; đáp ứng các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ
thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến theo quy định tại khoản 5a, khoản 5b Điều
77 Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch trực tuyến.”.
26. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 83 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Tổ
chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
(sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện
theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này. Trường hợp tổ chức đã được cấp
chứng chỉ năng lực có lĩnh vực hoạt động xây dựng khác với quy định tại Phụ lục
VII Nghị định này thì lĩnh vực hoạt động xây dựng ghi trên chứng chỉ năng lực
khi được gia hạn là lĩnh vực quy định tại Phụ lục VII Nghị định này được xác
định tương ứng theo kinh nghiệm thực hiện công việc phù hợp của tổ chức kê khai
trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.”.
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm d, điểm đ khoản 3 như sau:
“d)
Thiết kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát,
ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết
cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình;
đ) Tham
gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều
79 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng
công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công
trình nêu tại điểm này;”.
27. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 84 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Cấp
chứng chỉ năng lực lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và
trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều
chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;”.
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Tổ
chức đề nghị gia hạn chứng chỉ năng lực trong thời hạn 06 tháng tính tới thời
điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp
tục hoạt động xây dựng thì đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như đối với trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.
28. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 86 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Sở
Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III; tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được công nhận theo quy định tại Điều 100 Nghị định này cấp chứng chỉ năng lực
hạng II, hạng III cho tổ chức là hội viên, thành viên của mình.”.
b) Bổ
sung khoản 3 như sau:
“3. Cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 1 Điều này thực
hiện việc cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực và cấp lại chứng
chỉ năng lực đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy định
tại khoản 11 Điều 110 Nghị định này.”.
29. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 87 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Kê
khai mã số chứng chỉ hành nghề trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực đối với
cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề của các chức danh yêu cầu phải có chứng
chỉ hành nghề. Đối với chức danh chỉ huy trưởng chỉ có kinh nghiệm thực hiện
công việc về thi công xây dựng thì thay thế bằng văn bằng được đào tạo phù hợp
với công việc đảm nhận tương ứng với quy định tại khoản 4 Điều 67 Nghị định
này, kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số
05 Phụ lục IV Nghị định này (không yêu cầu kê khai nội dung về chứng chỉ hành
nghề); văn bằng được đào tạo của các cá nhân tham gia thực hiện công việc;”.
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 như sau:
“2. Hồ
sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng
lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này và bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc kê khai mã số chứng chỉ năng lực đã được
cấp trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Người đại diện theo pháp luật của
tổ chức kê khai, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực
và chính xác của các thông tin kê khai và tài liệu trong hồ sơ. Tổ chức được
cấp gia hạn chứng chỉ năng lực khi nộp hồ sơ trong thời gian quy định tại khoản
4 Điều 84 Nghị định này và có nhân sự, kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan
đến lĩnh vực đề nghị gia hạn chứng chỉ theo kê khai đáp ứng điều kiện cấp chứng
chỉ năng lực, trong đó kinh nghiệm của tổ chức theo nội dung kê khai đã hoặc
đang thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động xây dựng, hạng năng lực.
Hồ sơ đề
nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo
Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này và bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp
trong trường hợp chứng chỉ năng lực ghi sai thông tin. Trường hợp bị hư hỏng,
mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.
3. Hồ sơ
đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp
chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này và các tài liệu liên
quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều
này.”.
30. Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 Điều 89 như sau:
“6. Kinh
nghiệm của tổ chức được xác định là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội
dung kê khai thuộc ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp, được nghiệm
thu theo quy định, được thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng lực
và trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp kinh
nghiệm của tổ chức được thực hiện trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ năng
lực thì phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp. Đối
với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng III thì
không yêu cầu chứng minh kinh nghiệm thực hiện công việc. Ngành, nghề kinh
doanh của tổ chức được xác định là phù hợp khi bao gồm lĩnh vực hoạt động đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực.
Trường
hợp tổ chức chỉ thực hiện hoạt động xây dựng đối với các công việc xây dựng
chuyên biệt thì được đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với
công trình xây dựng của công việc xây dựng chuyên biệt đó.”.
31. Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 90 như sau:
“b) Kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có
trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp
cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung, gia hạn
chứng chỉ năng lực; trong thời hạn 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ
năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.”.
32. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 93 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Cá
nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề hạng I hoặc chứng chỉ
hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra
kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm
nhận;”.
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Cá
nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên hoặc
chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình,
thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn đảm nhận;”.
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Cá
nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên
hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công
trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn đảm nhận;”.
33. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 104 như sau:
“3. Thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng
Sở Xây
dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng (bao gồm cả giấy phép điều chỉnh) cho nhà
thầu nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn của 02 tỉnh trở lên thì cơ quan
có thẩm quyền cấp là Sở Xây dựng thuộc địa phương nơi nhà thầu nước ngoài dự
kiến đặt văn phòng điều hành.”.
34. Bổ
sung Điều 104a vào sau Điều 104 như sau:
“Điều 104a. Điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng
1. Sau
khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng, nếu có những thay đổi về tên, địa
chỉ của nhà thầu, thay đổi về thành viên trong liên danh nhà thầu hoặc nhà thầu
phụ hoặc các nội dung khác đã ghi trong giấy phép hoạt động xây dựng được cấp,
nhà thầu nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ
đến cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng để được xem xét điều chỉnh giấy
phép hoạt động xây dựng đã cấp. Giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng được
quy định theo Mẫu số 7 Phụ lục III Nghị định này.
2. Hồ sơ
đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng gồm:
a) Đơn
đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được quy định theo Mẫu số 8 Phụ
lục III Nghị định này;
b) Các
tài liệu chứng minh cho những nội dung đề nghị điều chỉnh. Các tài liệu phải
được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
3. Thời
gian điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được thực hiện trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”.
35. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản Điều 109 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 4 như sau:
“4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân
cấp; ban hành quy trình thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu
tư công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; chỉ
đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ
thể:”.
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân
cấp; chỉ đạo, kiểm tra phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc tổ
chức thực hiện công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở các công trình theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.
36. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 110 như sau:
a) Bổ
sung khoản 1a, khoản 1b vào sau khoản 1 như sau:
“1a.
Việc chuyển tiếp thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
(BT) được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư. Trường hợp dự án BT được chuyển tiếp theo quy định của pháp luật
về PPP (dự án BT đã lựa chọn được nhà đầu tư nhưng chưa lập thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở, dự án BT điều chỉnh) thì thẩm quyền, nội dung và
trình tự thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
được thực hiện theo quy định đối với dự án PPP của Nghị định này.
1b. Đối
với các dự án được xác định là dự án đầu tư xây dựng khu đô thị tại quy hoạch
xây dựng, chủ trương đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết
định hoặc chấp thuận trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà không đáp ứng
quy mô quy định tại khoản 1 mục VII Phụ lục IX Nghị định này thì không yêu cầu
thực hiện các quy định riêng về khu đô thị theo quy định của Nghị định này;
việc phân loại dự án khu đô thị theo quy định tại Phụ lục IX Nghị định này
không áp dụng để xác định dự án xây dựng khu đô thị mới thuộc đối tượng thu hồi
đất theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai số 45/2013/QH13; các nội dung liên
quan đến pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu thầu đối với khu đô thị, khu đô
thị mới được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu
thầu.”.
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Công
trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị
định số 113/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 nhưng không thuộc đối tượng có
yêu cầu thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung tại Luật số 62/2020/QH14, khi điều chỉnh dự án, thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thì việc thẩm định và quản lý về giấy phép
xây dựng được quy định như sau:
a) Khi
điều chỉnh dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này
thì phải trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng điều chỉnh. Đối với thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;
b)
Trường hợp thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở kết luận đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng, khi điều chỉnh dự án,
điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thì tiếp tục được
miễn giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư gửi thông báo về các nội dung điều chỉnh
kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại
địa phương trước khi tiếp tục thi công xây dựng;
c)
Trường hợp thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng không có đánh giá đủ điều kiện miễn
giấy phép xây dựng thì phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy
phép xây dựng điều chỉnh theo quy định.”.
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 11 như sau:
“11. Tổ
chức, cá nhân đã được cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy định
của Luật Xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
sử dụng chứng chỉ theo lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng được ghi trên
chứng chỉ đến khi hết hạn. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
trường hợp tổ chức, cá nhân có đề nghị cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành
nghề thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực theo quy định tại điểm b, điểm c khoản
1 Điều 64 và điểm b khoản 1 Điều 86 Nghị định này thực hiện việc cấp chứng chỉ
hành nghề, chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III do cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”.
37. Thay
thế cụm từ “cấp mới” tại khoản 1 Điều 78 bằng cụm từ “cấp lần đầu”; thay thế
cụm từ “nâng hạng” tại khoản 1 Điều 78 bằng cụm từ “điều chỉnh hạng”.
38. Thay
thế Mẫu số 02, Mẫu số 03; bổ sung Mẫu số 02a, Mẫu số 03a Phụ lục I tại Phụ lục
VI kèm theo Nghị định này.
39. Sửa
đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục II, IV, VI, VII và IX tại Phụ lục
VII kèm theo Nghị định này.
PHỤ LỤC IV
MÃ ĐỊNH DANH PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
THEO TỈNH/THÀNH PHỐ
(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
Mã
định danh LAS-XD |
Tỉnh/thành
phố |
Mã
định danh LAS-XD |
Tỉnh/thành
phố |
LAS-XD
01 |
An Giang |
LAS-XD
33 |
Kon Tum |
LAS-XD
02 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
LAS-XD
34 |
Lai Châu |
LAS-XD
03 |
Bắc Giang |
LAS-XD
35 |
Lâm Đồng |
LAS-XD
04 |
Bắc Kạn |
LAS-XD
36 |
Lạng Sơn |
LAS-XD
05 |
Bạc Liêu |
LAS-XD
37 |
Lào Cai |
LAS-XD
06 |
Bắc Ninh |
LAS-XD
38 |
Long An |
LAS-XD
07 |
Bến Tre |
LAS-XD
39 |
Nam Định |
LAS-XD
08 |
Bình Định |
LAS-XD
40 |
Nghệ An |
LAS-XD
09 |
Bình Dương |
LAS-XD
41 |
Ninh Bình |
LAS-XD
10 |
Bình Phước |
LAS-XD
42 |
Ninh Thuận |
LAS-XD
11 |
Bình Thuận |
LAS-XD
43 |
Phú Thọ |
LAS-XD
12 |
Cà Mau |
LAS-XD
44 |
Phú Yên |
LAS-XD
13 |
Cần Thơ |
LAS-XD
45 |
Quảng Bình |
LAS-XD
14 |
Cao Bằng |
LAS-XD
46 |
Quảng Nam |
LAS-XD
15 |
Đà Nẵng |
LAS-XD
47 |
Quảng Ngãi |
LAS-XD
16 |
Đắk Lắk |
LAS-XD
48 |
Quảng Ninh |
LAS-XD
17 |
Đắk Nông |
LAS-XD
49 |
Quảng Trị |
LAS-XD
18 |
Điện Biên |
LAS-XD
50 |
Sóc Trăng |
LAS-XD
19 |
Đồng Nai |
LAS-XD
51 |
Sơn La |
LAS-XD
20 |
Đồng Tháp |
LAS-XD
52 |
Tây Ninh |
LAS-XD
21 |
Gia Lai |
LAS-XD
53 |
Thái Bình |
LAS-XD
22 |
Hà Giang |
LAS-XD
54 |
Thái Nguyên |
LAS-XD
23 |
Hà Nam |
LAS-XD
55 |
Thanh Hóa |
LAS-XD
24 |
Hà Nội |
LAS-XD
56 |
Thừa Thiên Huế |
LAS-XD
25 |
Hà Tĩnh |
LAS-XD
57 |
Tiền Giang |
LAS-XD
26 |
Hải Dương |
LAS-XD
58 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
LAS-XD
27 |
Hải Phòng |
LAS-XD
59 |
Trà Vinh |
LAS-XD
28 |
Hậu Giang |
LAS-XD
60 |
Tuyên Quang |
LAS-XD
29 |
Hòa Bình |
LAS-XD
61 |
Vĩnh Long |
LAS-XD
30 |
Hưng Yên |
LAS-XD
62 |
Vĩnh Phúc |
LAS-XD
31 |
Khánh Hòa |
LAS-XD
63 |
Yên Bái |
LAS-XD
32 |
Kiên Giang |
|
|
Ví
dụ: Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có số thứ tự 039 được cấp
tại tỉnh An Giang, sẽ có mã LAS-XD đầy đủ là: LAS-XD 01.039.
PHỤ LỤC V
(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6
năm 2023 của Chính phủ)
...
(1)... |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … |
....., ngày....
tháng.... năm.... |
THÔNG BÁO
KẾT QUẢ KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU HOÀN THÀNH HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH, CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Kính gửi:…………… (2)
……………
Căn cứ ……………(3)…………… ;
Căn cứ giấy phép xây dựng số ... (đối với trường hợp công
trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng);
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và các hồ sơ
thiết kế điều chỉnh (nếu có) được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
Căn cứ báo cáo hoàn thành thi công xây dựng của chủ đầu tư
số…………… ; báo cáo khắc phục tồn tại của chủ đầu tư số... (nếu có); biên bản
nghiệm thu hoàn thành công trình số....;
Căn cứ văn bản chấp thuận nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy số…………… (nếu có);
Căn cứ các văn bản có liên quan theo quy định của pháp luật
chuyên ngành (nếu có);
…………… (1)…………… chấp thuận kết quả nghiệm thu ……………(4)....
của …………… (2)…………… đối với công trình/hạng mục công trình như sau:
1. Thông tin về công trình
a) Tên công trình/hạng mục công trình: ....(5)....
b) Địa điểm xây dựng: ……………
c) Loại và cấp công trình.
d) Mô tả các thông số chính của công trình.
2. Yêu cầu đối với chủ đầu tư
a) Lưu trữ hồ sơ công trình theo quy định.
b) Quản lý, khai thác, vận hành công trình theo đúng công
năng, thiết kế được duyệt.
c) Các yêu cầu khác (nếu có).
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ/NGƯỜI
ĐƯỢC ỦY QUYỀN |
__________________
Ghi
chú:
(1) Tên
cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư theo
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
(2) Tên
của chủ đầu tư.
(3) Văn
bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng.
(4)
Nghiệm thu hoàn thành hoặc nghiệm thu có điều kiện, nghiệm thu một phần theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
(5) Tên
công trình/hạng mục công trình và phạm vi được chấp thuận kết quả nghiệm thu.
PHỤ LỤC VI
(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6
năm 2023 của Chính phủ)
Mẫu số 02. Thông báo kết quả thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. |
....., ngày ... tháng
... năm.... |
Kính gửi: (Tên đơn vị trình).
(Cơ
quan chuyên môn về xây dựng) đã nhận văn bản số ... ngày ... tháng ... năm
... của .............. trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng...(tên dự án).
Căn cứ
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số
62/2020/QH14;
Căn cứ
... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);
Các căn
cứ pháp lý khác có liên quan;
Sau khi
xem xét, (Cơ quan chuyên môn về xây dựng) thông báo kết quả thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng... (tên dự án) như sau:
I.
THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên
dự án:
2. Nhóm
dự án, loại, cấp, thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính thuộc dự
án:
3. Người
quyết định đầu tư:
4. Tên
chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,...):
5. Địa
điểm xây dựng:
6. Giá
trị tổng mức đầu tư xây dựng:
7. Nguồn
vốn đầu tư:
8. Thời
gian thực hiện:
9. Tiêu
chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
10. Nhà
thầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng:
11. Nhà
thầu khảo sát xây dựng:
12. Nhà
thầu thẩm tra (nếu có):
13. Các
thông tin khác (nếu có):
II.
HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
1. Văn
bản pháp lý:
(Liệt
kê các văn bản pháp lý và văn bản khác có liên quan của dự án)
2. Hồ
sơ, tài liệu dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm tra (nếu có):
3. Hồ sơ
năng lực các nhà thầu:
III.
NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
Ghi tóm
tắt về nội dung cơ bản của hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án trình thẩm định được
gửi kèm theo Tờ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của
tổ chức trình thẩm định.
(Riêng
đối với công trình xây dựng có kết cấu dạng nhà thuộc dự án cần thể hiện được
các nội dung, thông số chủ yếu của công trình gồm diện tích xây dựng, mật độ
xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng cao, chiều
cao công trình, chỉ giới xây dựng công trình, bố trí công năng công trình)
IV.
KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
1. Sự
tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở;
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng.
2. Sự
phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương
án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận.
3. Sự
phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định hoặc chấp thuận; với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu
khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Đối với
dự án mà nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền
sử dụng đất thuộc trường hợp được chuyển tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 77
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 không có yêu cầu phải chấp thuận chủ trương đầu tư,
cơ quan thẩm định đánh giá sự phù hợp của dự án với các nội dung yêu cầu tại
văn bản quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, văn bản phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư.
Đối với
dự án đầu tư xây dựng khu đô thị cần có đánh giá về kế hoạch xây dựng, hoàn
thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi đưa các công trình nhà ở và
công trình khác vào sử dụng; sự phù hợp của kế hoạch xây dựng của dự án thành
phần hoặc giai đoạn thực hiện dự án đối với dự án tổng thể trong trường hợp
trình thẩm định theo dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư.
4. Khả
năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và
việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật
có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị.
5. Sự
phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực
hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
6. Sự
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
7. Sự
tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng (đối với
dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công).
V.
KẾT LUẬN
Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng... (tên dự án) đủ điều kiện/chưa đủ
điều kiện/chỉ đủ điều kiện sau khi hoàn thiện các nội dung yêu cầu để trình
tổng hợp, phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo.
Yêu cầu
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (nếu có).
Trên đây
là thông báo của (Cơ quan chuyên môn về xây dựng) về kết quả thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng... (tên dự án). Đề nghị chủ
đầu tư nghiên cứu thực hiện theo quy định.
|
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ
XÂY DỰNG |
Mẫu số 02a. Thông báo kết quả thẩm
định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ THẨM
ĐỊNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. |
…., ngày ... tháng ....
năm .... |
Kính gửi: (Tên đơn vị đề nghị thẩm định).
(Cơ
quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định) đã nhận văn bản số
... ngày ... tháng... năm ... của … đề nghị thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng... (tên dự án).
Căn cứ
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số
03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số
62/2020/QH14;
Căn cứ
... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);
Các căn
cứ pháp lý khác có liên quan;
Sau khi
xem xét, (Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định)
thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng... (tên
dự án) như sau:
I.
THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên
dự án:
2. Nhóm
dự án, loại, cấp, thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính thuộc dự
án:
3. Người
quyết định đầu tư:
4. Tên
chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,...):
5. Địa
điểm xây dựng:
6. Giá
trị tổng mức đầu tư xây dựng:
7. Nguồn
vốn đầu tư:
8. Thời
gian thực hiện:
9. Tiêu
chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
10. Nhà
thầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng:
11. Nhà
thầu khảo sát xây dựng:
12. Nhà
thầu thẩm tra (nếu có):
13. Các
thông tin khác (nếu có):
II.
HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
1. Văn
bản pháp lý:
(Liệt
kê các văn bản pháp lý và văn bản khác có liên quan của dự án)
2. Hồ
sơ, tài liệu dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm tra (nếu có):
3. Hồ sơ
năng lực các nhà thầu:
III.
NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
Ghi tóm
tắt về nội dung cơ bản của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được gửi
kèm theo văn bản yêu cầu thẩm định.
(Riêng
đối với công trình xây dựng có kết cấu dạng nhà thuộc dự án cần thể hiện được
các nội dung, thông số chủ yếu của công trình gồm diện tích xây dựng, mật độ
xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng cao, chiều
cao công trình, chỉ giới xây dựng công trình, bố trí công năng công trình)
IV.
KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
1. Sự
tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng; điều kiện năng
lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng.
2. Sự
phù hợp của thiết kế bản vẽ thi công với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc
phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận.
3. Sự
phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định hoặc chấp thuận; với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu
khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
4. Khả
năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực.
5. Sự
phù hợp của giải pháp thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn xây dựng.
6. Sự
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
7. Kiểm
tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
8. Sự tuân
thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng (đối với dự án
sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công).
9. Đối
với trường hợp yêu cầu phải thực hiện thẩm tra thiết kế theo quy định, cơ
quan/đơn vị được giao thẩm định kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về
đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định
của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế (trường hợp này cơ
quan/đơn vị được giao thẩm định không thực hiện trực tiếp nội dung quy định tại
khoản 5 và khoản 6 của mục này).
V.
KẾT LUẬN
Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng... (tên dự án) đủ điều kiện/chưa đủ
điều kiện/chỉ đủ điều kiện sau khi hoàn thiện các nội dung yêu cầu để trình
tổng hợp, phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo.
Yêu cầu
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (nếu có).
Trên đây
là thông báo của (Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm
định) về kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng... (tên
dự án). Đề nghị đơn vị đề nghị thẩm định nghiên cứu thực hiện theo quy
định.
|
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ THẨM
ĐỊNH |
Ghi
chú: Mẫu số 02a sử dụng để tham khảo cho việc thẩm định của Cơ quan/Đơn
vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 12 Nghị định này.
Mẫu số 03. Quyết định phê duyệt dự án
đối với dự án yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. |
…., ngày ... tháng
.... năm .... |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt dự án... (tên dự án)
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
Căn
cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật
số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số
62/2020/QH14;
Căn
cứ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);
Các
căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Căn
cứ Thông báo kết quả thẩm định số... của cơ quan thẩm định (nếu có);
Theo
đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án... (tên dự án) với các nội
dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án:
2. Người quyết định đầu tư:
3. Chủ đầu tư:
4. Mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng:
5. Tổ chức tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư vấn lập thiết kế cơ
sở:
6. Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng:
7. Loại, nhóm dự án; loại, cấp công trình chính; thời hạn sử
dụng theo thiết kế của công trình chính:
8. Số bước thiết kế, danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa
chọn:
9. Tổng mức đầu tư xây dựng; giá trị các khoản mục chi phí
trong tổng mức đầu tư xây dựng:
10. Tiến độ thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu có); thời
hạn hoạt động của dự án (nếu có):
11. Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo
tiến độ thực hiện dự án:
12. Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng:
13. Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên (nếu
có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có):
14. Trình tự đầu tư xây dựng đối với công trình bí mật nhà
nước (nếu có):
15. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT |
Mẫu số 03a. Quyết định phê duyệt dự
án đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. |
…., ngày ... tháng
.... năm .... |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt dự án... (tên dự án)
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
Căn
cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật
số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số
62/2020/QH14;
Căn
cứ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);
Các
căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Căn
cứ Thông báo kết quả thẩm định số... của cơ quan thẩm định (nếu có);
Theo
đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt dự án... (tên dự án) với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên
dự án:
2. Người
quyết định đầu tư:
3. Chủ
đầu tư:
4. Mục
tiêu, quy mô đầu tư xây dựng:
5. Tổ
chức tư vấn lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổ chức lập khảo
sát xây dựng (nếu có):
6. Địa
điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng:
7. Loại,
nhóm dự án; loại, cấp công trình chính; thời hạn sử dụng theo thiết kế của công
trình chính:
8. Danh
mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn:
9. Tổng
mức đầu tư xây dựng; giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây
dựng:
10. Tiến
độ thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu có); thời hạn hoạt động của dự án (nếu
có):
11.
Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ thực hiện dự án:
12. Hình
thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng:
13. Yêu
cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (nếu có):
14.
Trình tự đầu tư xây dựng đối với công trình bí mật nhà nước (nếu có):
15. Các
nội dung khác (nếu có).
Điều
2. Tổ chức thực hiện.
Điều
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT |
Ghi
chú: Mẫu số 03a áp dụng cho việc phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
PHỤ LỤC VII
(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6
năm 2023 của Chính phủ)
1. Sửa
đổi, bổ sung mục 1 phần Điều chỉnh/Gia hạn giấy phép tại trang 2 các Mẫu số 03,
04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11 và 12 Phụ lục II kèm theo Nghị định số
15/2021/NĐ-CP như sau:
“1. Nội
dung điều chỉnh/gia hạn: …………………………………………………………………………. (trường hợp trang 2
không đủ để ghi nội dung điều chỉnh/gia hạn thì nội dung này được ghi vào các
trang tiếp theo đính kèm và là một phần không tách rời của giấy phép xây
dựng).”.
2. Sửa
đổi, bổ sung ghi chú số (2) Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP như sau:
“(2)
Không yêu cầu kê khai trong trường hợp đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề do
chứng chỉ cũ rách/nát, bị thất lạc.”.
3. Sửa
đổi, bổ sung đoạn cuối tại Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng Mẫu số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
“Tôi xin
chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ, nội dung kê khai trong
đơn và cam kết hành nghề hoạt động xây dựng theo đúng nội dung ghi trong chứng
chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.”.
4. Sửa
đổi, bổ sung nội dung hoạt động xây dựng tại mục 10 Mẫu số 04 Phụ lục IV kèm
theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
“Nội
dung hoạt động xây dựng (ghi rõ lĩnh vực hoạt động và vai trò: nhà thầu chính,
nhà thầu phụ, tổng thầu; nội dung công việc thực hiện; ký hiệu, ngày, tháng,
năm của hợp đồng thực hiện công việc).”.
5. Sửa
đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề đối
với lĩnh vực thiết kế kết cấu công trình tại mục 3.1 Phụ lục VI kèm theo Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
STT |
Lĩnh
vực hoạt động xây dựng |
Phạm
vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề |
Ghi
chú |
||
Hạng
I |
Hạng
II |
Hạng
III |
|
||
3.1 |
Thiết kế kết cấu công
trình |
Được làm chủ nhiệm
thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các kết cấu dạng nhà,
cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển
người và các dạng kết cấu khác của tất cả các cấp công trình. |
Được làm chủ nhiệm
thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các kết cấu dạng nhà,
cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển
người và các dạng kết cấu khác của công trình từ cấp II trở xuống |
Được làm chủ nhiệm
thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các kết cấu dạng nhà,
cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển
người và các dạng kết cấu khác của công trình từ cấp III trở xuống |
|
6. Sửa
đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề đối
với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình giao thông đường
bộ tại điểm 3.5.1 mục 3.5 Phụ lục VI kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như
sau:
STT |
Lĩnh
vực hoạt động xây dựng |
Phạm
vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề |
Ghi
chú |
||
Hạng
I |
Hạng
II |
Hạng
III |
|
||
3.5 |
3.5.1. Đường bộ |
Được làm chủ nhiệm
thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế tất cả các cấp công
trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề và công trình khu
bay. |
Được làm chủ nhiệm
thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình thuộc
lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề và công trình khu bay từ cấp II
trở xuống. |
Được làm chủ nhiệm
thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình thuộc
lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề và công trình khu bay từ cấp III
trở xuống. |
|
7. Sửa
đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực đối
với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng hạng III
tại mục 3.1 Phụ lục VII kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
STT |
Lĩnh
vực hoạt động xây dựng |
Phạm
vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực |
Ghi
chú |
||
Hạng
I |
Hạng
II |
Hạng
III |
|
||
3.1 |
Thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình dân dụng |
Được thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình tất cả các cấp của công trình: dân dụng, hạ tầng
kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác
có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống. |
Được thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình từ cấp II trở xuống của công trình: dân dụng, hạ
tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình
khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống. |
Được thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình từ cấp ra trở xuống của công trình: dân dụng, hạ
tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình
khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống. |
Trường hợp tổ chức được
cấp chứng chỉ năng lực với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng thì
phạm vi thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng áp dụng đối với bộ môn đó tương
ứng với từng hạng chứng chỉ. |
8. Sửa
đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng tại mục 3.5 Phụ lục VII kèm theo Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
STT |
Lĩnh
vực hoạt động xây dựng |
Phạm
vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực |
Ghi
chú |
||
Hạng
I |
Hạng
II |
Hạng
III |
|
||
3.5 |
Thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình công nghiệp năng lượng (không bao gồm các nội
dung về công nghệ thuộc chuyên ngành điện), gồm: 3.5.1. Nhiệt điện, điện
địa nhiệt 3.5.2. Điện hạt nhân 3.5.3. Thủy điện 3.5.4. Điện gió, điện
mặt trời, điện thủy triều 3.5.5. Điện sinh khối,
điện rác, điện khí biogas 3.5.6. Đường dây và
trạm biến áp |
Được thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại. |
Được thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp II trở xuống. |
Được thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp III trở xuống. |
Trường hợp tổ chức được
cấp chứng chỉ năng lực với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng thi
phạm vi thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng áp dụng đối với bộ môn đó tương
ứng với từng hạng chứng chỉ. |
9. Sửa
đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng tại mục 5.5 Phụ lục VII kèm theo Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
STT |
Lĩnh
vực hoạt động xây dựng |
Phạm
vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực |
Ghi
chú |
||
Hạng
I |
Hạng
II |
Hạng
III |
|
||
5.5 |
Thi công công tác xây
dựng công trình công nghiệp năng lượng (không bao gồm các nội dung về công
nghệ thuộc chuyên ngành điện), gồm: 5.5.1. Nhiệt điện, điện
địa nhiệt 5.5.2. Điện hạt nhân 5.5.3. Thủy điện 5.5.4. Điện gió, điện
mặt trời, điện thủy triều 5.5.5. Điện sinh khối,
điện rác, điện khí biogas 5.5.6. Đường dây và
trạm biến áp |
Được thi công công tác
xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại. |
Được thi công công tác
xây dựng công trình cùng loại từ cấp II trở xuống. |
Được thi công công tác
xây dựng công trình cùng loại từ cấp III trở xuống. |
|
10. Sửa
đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực đối
với lĩnh vực thi công công tác xây dựng công trình giao thông đường bộ tại điểm
5.6.1 mục 5.6 Phụ lục VII kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
STT |
Lĩnh
vực hoạt động xây dựng |
Phạm
vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực |
Ghi
chú |
||
Hạng
I |
Hạng
II |
Hạng
III |
|
||
5.6 |
5.6.1. Đường bộ |
Được thi công công tác
xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại và công trình khu bay. |
Được thi công công tác
xây dựng công trình cùng loại và công trình khu bay từ cấp II trở xuống. |
Được thi công công tác
xây dựng công trình cùng loại và công trình khu bay từ cấp III trở xuống. |
|
11. Sửa
đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực đối
với lĩnh vực tư vấn giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng tại mục 6.1
Phụ lục VII kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
STT |
Lĩnh
vực hoạt động xây dựng |
Phạm
vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực |
Ghi
chú |
||
Hạng
I |
Hạng
II |
Hạng
III |
|
||
6.1 |
Tư vấn giám sát công
tác xây dựng công trình dân dụng |
Được giám sát công tác
xây dựng công trình tất cả các cấp của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật
(trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu
dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận
chuyển người, cảng cạn. |
Được giám sát công tác
xây dựng công trình từ cấp II trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ
thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có
kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp,
treo vận chuyển người, cảng cạn. |
Được giám sát công tác
xây dựng công trình từ cấp III trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ
thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có
kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp
treo vận chuyển người, cảng cạn. |
|
12. Sửa
đổi, bổ sung mục VI, tiết a điểm 1 mục VII và bổ sung mục Ghi chú tại Phụ lục
IX kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung mục VI như sau:
“VI.
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Dự án
đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh là dự án đầu tư xây dựng nhằm
phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an
ninh.”.
b) Sửa
đổi tiết a điểm 1 mục VII như sau:
“a) Dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở là dự án được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hình thành từ một đơn vị ở trở lên theo
quy hoạch xây dựng được phê duyệt hoặc dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta
trở lên đối với trường hợp quy hoạch xây dựng không xác định rõ các đơn vị ở;”.
c) Bổ
sung mục Ghi chú vào sau mục VII như sau:
“Ghi
chú: Việc phân loại dự án tại Phụ lục này để phục vụ quản lý các hoạt
động xây dựng theo pháp luật về xây dựng, không áp dụng để xác định dự án xây
dựng khu đô thị mới thuộc đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Điều 62 Luật
Đất đai số 45/2013/QH13.”.